Viêm não Nhật Bản tuy là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao, di chứng nặng nhưng vẫn có thể điều trị khỏi nhờ phát hiện bệnh kịp thời. Với sự phát triển của y học, nhiều phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm viêm não Nhật Bản đang được áp dụng như: Xét nghiệm thường quy, xét nghiệm không đặc hiệu, xét nghiệm hình ảnh, xét nghiệm huyết thanh học.
1. Xét nghiệm thường quy
Đây là phương pháp xét nghiệm viêm não Nhật Bản thực hiện các xét nghiệm để kiểm tra công thức máu, chức năng gan thận. Ở người bệnh viêm não Nhật Bản, số lượng tiểu cầu giảm, thiếu máu nhẹ, men gan tăng cao và bạch cầu tăng vừa phải ở hầu hết các trường hợp.
2. Xét nghiệm không đặc hiệu
Để chẩn đoán bệnh viêm não Nhật Bản ở người bệnh bị rối loạn tri giác, bác sĩ cần chọc dò thắt lưng (2) để lấy dịch não tủy làm xét nghiệm. Kết quả chẩn đoán cụ thể: Áp lực dịch não tủy tăng, protein tăng nhẹ (60-70 mg%), tế bào tăng nhẹ (dưới 100 tế bào/mm3). Bạch cầu đa nhân có thể chiếm ưu thế vào lúc đầu, nhưng lúc sau tế bào lympho chiếm ưu thế. Tỷ lệ glucose trong dịch não tủy ít thay đổi hoặc chỉ tăng nhẹ.
4. Xét nghiệm hình ảnh
Viêm não Nhật Bản còn có thể chẩn đoán nhờ vào xét nghiệm hình ảnh. Thông qua kết quả chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ, bác sĩ có thể thấy được những thay đổi ở đồi thị, hạch nền, trung não, cầu não và tủy. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể đo điện não đồ để ghi nhận ức chế hoạt động não.
5. Xét nghiệm huyết thanh học
Ngoài các xét nghiệm trên, viêm não Nhật Bản còn được chẩn đoán nhờ xét nghiệm huyết thanh học. Các kháng thể IgM đặc hiệu của virus JEV trong dịch não tủy xác nhận nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Kháng thể IgM trong huyết thanh gợi ý nhiễm hoặc cũng có thể là nhiễm chéo với những tác nhân cùng họ như sốt xuất huyết. Kết quả dương tính với bệnh thường ít nhất là 9 ngày tính từ thời điểm xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính nhưng vẫn nghi ngờ bệnh, người bệnh có thể lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm lần hai.