a)
- Từ ghép: con vật, bông hoa, bàn học, anh chị, xa lạ, quý mến, thân yêu, ghê gớm, chăm chỉ.
- Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, lạnh lùng, nhạt nhẽo, thấp thoáng.
b)
- Con vật: là danh từ chỉ các sinh vật có khả năng sinh sản và di chuyển. Đối tượng của từ này là các loài động vật khác nhau. Ví dụ: Con vật yêu thích của tôi là chó.
- Bông hoa: là danh từ chỉ phần sinh sản của cây hoa. Đối tượng của từ này là các loài hoa khác nhau. Ví dụ: Bông hoa hồng có màu đỏ rực rỡ.
- Bàn học: là danh từ chỉ loại bàn được dùng để học tập. Đối tượng của từ này là các loại bàn khác nhau theo kích thước và kiểu dáng. Ví dụ: Bàn học của em rất gọn gàng và sạch sẽ.
- Anh chị: là danh từ chỉ người anh hoặc người chị trong gia đình hoặc trong xã hội. Đối tượng của từ này là các người có quan hệ anh em ruột thịt hoặc anh em họ hàng hoặc anh em bạn bè. Ví dụ: Anh chị em tôi rất quan tâm và giúp đỡ nhau.
- Xa lạ: là tính từ chỉ trạng thái không quen thuộc hoặc không gần gũi. Đối tượng của từ này là các người hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Anh ấy cảm thấy xa lạ với quê hương mình sau bao năm xa cách.
- Quý mến: là tính từ chỉ tình cảm trân trọng và yêu mến. Đối tượng của từ này là các người hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Cô giáo quý mến các em học sinh như con cháu của mình.
- Thân yêu: là tính từ chỉ tình cảm gắn bó và thương yêu. Đối tượng của từ này là các người hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Mẹ là người thân yêu nhất của con.
- Ghê gớm: là tính từ chỉ trạng thái kinh khủng, đáng sợ hoặc ghét bỏ. Đối tượng của từ này là các người hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Tội ác của kẻ giết người là ghê gớm và không thể tha thứ.
- Chăm chỉ: là tính từ chỉ trạng thái cần cù, siêng năng hoặc nỗ lực. Đối tượng của từ này là các người hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Em chăm chỉ học bài để đạt kết quả cao.
- Mải miết: là tính từ chỉ trạng thái bận rộn, say mê hoặc chuyên tâm. Đối tượng của từ này là các người hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Anh ấy mải miết làm việc quên cả ăn uống.
- Xa xôi: là tính từ chỉ trạng thái cách xa, hẻo lánh hoặc khó tiếp cận. Đối tượng của từ này là các nơi hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Ngôi làng nằm ở vùng đất xa xôi và hiểm trở.
- Phẳng lặng: là tính từ chỉ trạng thái không có sóng, không có tiếng động hoặc không có biến động. Đối tượng của từ này là các nơi hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Mặt hồ phẳng lặng như một tấm gương.
- Phẳng phiu: là tính từ chỉ trạng thái không có gợn sóng, không có gió hoặc không có độ cao. Đối tượng của từ này là các nơi hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Cánh đồng phẳng phiu trong nắng chiều.
- Mong ngóng: là tính từ chỉ trạng thái ao ước, hy vọng hoặc chờ đợi. Đối tượng của từ này là các người hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Em mong ngóng được gặp lại anh sớm.
- Mong mỏi: là tính từ chỉ trạng thái khao khát, mong muốn hoặc thiết tha. Đối tượng của từ này là các người hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Anh mong mỏi được sống hạnh phúc bên em.
- Mơ mộng: là một trải nghiệm tự phát không được thúc đẩy bởi bất cứ điều gì; không cần phản hồi tự bản.Đối tượng của từ này là con người . Ví dụ: Cô ấy luôn mơ mộng về một tình yêu đẹp như trong truyện tranh.
- Lạnh lùng: là tính từ chỉ trạng thái không có sóng, không có tiếng động hoặc không có biến động. Đối tượng của từ này là các nơi hoặc các sự vật khác nhau. Ví dụ: Mặt hồ phẳng lặng như một tấm gương.
- Nhạt nhẽo: là tính từ chỉ trạng thái nhạt đến mức gây cảm giác vô vị, phát chán. Đối tượng của từ này là các món ăn, các câu chuyện, các sự kiện hoặc các cảm xúc khác nhau. Ví dụ: Món canh nấu nhạt nhẽo. Câu pha trò nhạt nhẽo.
- Thấp thoáng: là động từ chỉ trạng thái thoáng hiện rồi lại thoáng mất, lúc rõ lúc không. Đối tượng của từ này là các người hoặc các vật thể khác nhau. Ví dụ: Bóng người thấp thoáng dưới mành.