1. I haven’t really studied for the exam, so I feel a little nervous.
⇒ SO: “vì thế, vì vậy, cho nên”, dùng để chỉ kết quả, hệ quả, phía trước so luôn có dấu phẩy ngăn cách
Dịch: Tôi chưa thực sự học bài cho kỳ thi nên tôi cảm thấy hơi lo lắng.
2. I told him not to come, but he came anyway.
⇒ BUT: “nhưng, nhưng mà”, dùng để nêu lên hai thông tin đối ngược nhau
Dịch: Tôi bảo anh ấy đừng đến nhưng anh ấy vẫn đến.
3. Mr Buong has always done well on exams, but this time he failed.
⇒ BUT: “nhưng, nhưng mà”, dùng để nêu lên hai thông tin đối ngược nhau
Dịch: Anh Bương luôn làm bài tốt nhưng lần này anh đã trượt.
4. In the living room there is a TV and a recorder.
⇒ And(và): dùng để thêm thông tin vào câu nói
Dịch: Trong phòng khách có TV và máy ghi âm.
5. I live in a flat on the top floor; I don’t have a garden, but I have a balcony.
⇒ BUT: “nhưng, nhưng mà”, dùng để nêu lên hai thông tin đối ngược nhau
Dịch: Tôi sống trong một căn hộ ở tầng trên cùng; Tôi không có vườn nhưng tôi có ban công.