1. Đọc và hiểu câu hỏi: Đầu tiên, đọc kỹ câu hỏi để hiểu rõ yêu cầu và thông tin đã cho. 2. Phân tích thông tin: Xác định các thông tin quan trọng trong câu hỏi và tìm mối liên hệ giữa chúng. Trong trường hợp này, chúng ta cần xác định số liên kết cộng hóa trị giữa đường (D) và nhóm photphat (P). 3. Áp dụng kiến thức: Sử dụng kiến thức về genetica để giải quyết bài toán này. Từ tỉ lệ (A+T)/(G+X) = 2/3, ta có thể suy ra tỉ lệ G/C = 1/3. 4. Tính toán số liên kết cộng hóa trị: Với mỗi chuỗi gen được nhân đôi, số nuclêôtit sẽ tăng gấp đôi. Vì vậy, sau mỗi chu kỳ nhân đôi gen, khối lượng phân tử sẽ tăng gấp hai. - Ban đầu khối lượng phân tử là 720000. - Sau khi nhân đôi một chuỗi gen, khối lượng phân tử sẽ là 1440000. - Để khối lượng phân tử tăng từ 720000 lên 1440000, ta cần dùng 36000 nu tự do. - Vậy, mỗi chu kỳ nhân đôi gen sẽ tạo ra 36000 liên kết cộng hóa trị. 5. Tính toán số chu kỳ nhân đôi: Để tính số chu kỳ nhân đôi, chúng ta chia khối lượng phân tử sau khi nhân đôi cho khối lượng ban đầu: Số chu kỳ = log2(1440000/720000) = log2(2) = 1 6. Tính toán số liên kết cộng hóa trị: Như đã tính được trong bước trước, mỗi chu kỳ nhân đôi tạo ra 36000 liên kết cộng hóa trị. Vì vậy, tổng số liên kết cộng hóa trị là: Số liên kết = Số chu kỳ x Số liên kết/chu kỳ = 1 x 36000 = **36000**. Vậy, quá trình tự sao nói của gen đã hình thành **36000** liên kết cộng hóa trị giữa đường và nhóm photphat.Đáp án+Giải thích các bước giải: